Nhằm giúp các nhà sản xuất, nhập khẩu tìm hiểu, nắm bắt dễ dàng các quy định của pháp luật về trách nhiệm xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu mà không cần phải mất thời gian tra cứu, tìm hiểu nhiều văn bản quy phạm pháp luật cùng lúc, Vụ Pháp chế, Bộ TN&MT thực hiện tổng hợp, hệ thống hóa toàn bộ các quy định của pháp luật về trách nhiệm xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu. Chi tiết xem tại đây
Tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải không phải là thuế, phí môi trường. Thuế và phí môi trường là khoản thu ngân sách nhà nước, sử dụng cho các mục đích khác nhau và được điều chỉnh bởi pháp luật về thuế, phí. Tiền đóng góp tài chính của nhà sản xuất, nhập khẩu hỗ trợ xử lý chất thải là khoản kinh phí ngoài ngân sách nhà nước, chỉ được sử dụng cho các hoạt động hỗ trợ thu gom, xử lý chất thải (không sử dụng cho mục đích khác ngoài các hoạt động hỗ trợ thu gom, xử lý chất thải).
Tiền đóng góp tài chính hỗ trợ xử lý chất thải được sử dụng để hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động: (1) thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân; (2) nghiên cứu, phát triển công nghệ, kỹ thuật, sáng kiến xử lý chất thải rắn sinh hoạt; (3) thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì chứa thuốc bảo vệ thực vật. Cơ quan, tổ chức có các hoạt động thu gom, xử lý chất thải nêu trên có thể nộp hồ sơ để được xem xét, hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện. Việc quản lý, sử dụng tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu được quản lý, sử dụng công khai, minh bạch, đúng mục đích và được quyết định, giám sát bởi Hội đồng EPR quốc gia, trong đó có đại diện của nhà sản xuất, nhập khẩu.
Việc thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu được kiểm tra, thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật; trường hợp phát hiện hành vi vi phạm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trong đó nếu bị xử phạt vi phạm hành chính thì doanh nghiệp có thể bị công khai tên doanh nghiệp vi phạm. Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện việc rà soát, đối chiếu số liệu kê khai của doanh nghiệp với số liệu của cơ quan thuế, hải quan, đăng ký doanh nghiệp… ; trường hợp phát hiện sai phạm thì sẽ quyết định việc thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm.
Nhà sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì thuộc đối tượng thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải phải thực hiện công khai thông tin sản phẩm, bao bì được sản xuất, nhập khẩu từ ngày 10 tháng 01 năm 2022. Thông tin công khai sản phẩm, bao bì gồm: thành phần nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; hướng dẫn phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý; cảnh báo rủi ro trong quá trình tái chế, tái sử dụng, xử lý.
Theo quy định của pháp luật, thời hạn nộp bản kê khai nộp tiền hỗ trợ xử lý chất thải là ngày 31 tháng 3 hằng năm. Đối với năm 2022, nhà sản xuất, nhập khẩu thuộc đối tượng thực hiện Trách nhiệm xử lý chất thải phải nộp bản kê khai nộp tiền xử lý chất thải chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm 2022 về Quỹ BVMT Việt Nam.
Thời hạn nộp tiền hỗ trợ xử lý chất thải trong trường hợp nộp một lần là trước ngày 20 tháng 4 hằng năm. Trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu nộp thành 02 lần thì lần thứ nhất trước ngày 20 tháng 4 hàng năm nộp tối thiểu 50% số tiền phải nộp và lần thứ hai trước ngày 20 tháng 10 hàng năm nộp số tiền còn lại. Nhà sản xuất, nhập khẩu nộp tiền hỗ trợ xử lý chất thải vào Quỹ Bảo vệ môi trường theo tài khoản: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam - Số tài khoản: 202266888 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (chi nhánh Đống Đa). Nội dung chuyển tiền: ghi rõ tên nhà sản xuất, nhập khẩu và mã số thuế.
Lưu ý: trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu không nộp bản kê khai, không nộp tiền hoặc nộp chậm bản kê khai, nộp tiền chậm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
Không được. Khoản đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam không phải là thuế, phí, lệ phí. Vì vậy, khoản đóng góp này không được trừ vào giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cơ quan, tổ chức nào có nhu cầu hỗ trợ tài chính để thực hiện các hoạt động thu gom, xử lý chất thải thì nộp hồ sơ để được xem xét, hỗ trợ theo quy định. Các hoạt động sau đây được xem xét, hỗ trợ: (1) thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân; (2) nghiên cứu, phát triển công nghệ, kỹ thuật, sáng kiến xử lý chất thải rắn sinh hoạt; (3) thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì chứa thuốc bảo vệ thực vật.
Đây là hai việc khác nhau nên không thể lấy việc này trừ cho việc kia. Việc thực hiện chương trình thu gom, xử lý chất thải bên ngoài môi trường là việc làm tự nguyện của doanh nghiệp, không bắt buộc. Trách nhiệm xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu là trách nhiệm bắt buộc đối với việc sản xuất, nhập khẩu một số sản phẩm, bao bì nhất định. Hoạt động thu gom, xử lý chất thải của công ty có thể được hỗ trợ từ khoản đóng góp tài chính hỗ trợ xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Việc kê khai toàn bộ sản phẩm, hàng hóa nhằm đảm bảo việc kê khai của nhà sản xuất, nhập khẩu là đúng, đủ đối tượng sản phẩm, bao bì phải thực hiện trách nhiệm. Thông tin kê khai của doanh nghiệp nhằm phục vụ công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu đảm bảo tiêu chí công khai, minh bạch và công bằng giữa các nhà sản xuất, nhập khẩu. Bộ TN&MT không sử dụng thông tin kê khai của doanh nghiệp với mục đích khác.
Theo quy định của pháp luật, việc kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải được tính theo khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất được đưa ra thị trường và nhập khẩu của năm liền trước. Năm 2022 là năm thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải, thì nhà sản xuất, nhập khẩu sử dụng doanh thu và khối lượng sản phẩm, bao bì được sản xuất, đưa ra thị trường hoặc nhập khẩu của năm 2021 để kê khai và nộp tiền vào Quỹ BVMT Việt Nam.
Pháp luật cũng đã có quy định trường hợp kê khai khối lượng sản phẩm, bao bì thấp hơn thực tế sản xuất đưa ra thị trường và nhập khẩu thì nhà sản xuất, nhập khẩu phải nộp số tiền cho phần chênh lệch trong năm tiếp theo; trường hợp kê khai lượng sản phẩm, bao bì nhiều hơn thực tế sản xuất đưa ra thị trường hoặc nhập khẩu thì được trừ số tiền đã nộp cho phần chênh lệch trong năm tiếp theo.
Hiện nay có 04 mẫu bản kê khai cho 06 nhóm sản phẩm, bao bì: (1) Mẫu bản kê khai cho nhà sản xuất, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật; (2) Mẫu bản kê khai cho nhà sản xuất, nhập khẩu: pin dùng 1 lần; tã lót, bỉm, băng vệ sinh, khăn ướt dùng 1 lần; kẹo cao su; (3) Mẫu Bản kê khai cho nhà sản xuất, nhập khẩu thuốc lá; (4) Mẫu kê khai cho nhà sản xuất, nhập khẩu sản phẩm có thành phần nhựa tổng hợp. Các mẫu bản kê khai nêu trên đã được quy định tại Mẫu số 4 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nếu có nhu cầu được hỗ trợ, hướng dẫn kê khai thì có thể xem và tham khảo tại: https://epr.monre.gov.vn/vi/bai-viet/chi-tiet/huong-dan-ke-khai-va-nop-tien-ho-tro-xu-ly-chat-thai.html
Đúng vậy. Tã bỉm, băng vệ sinh, khăn ướt được sản xuất và bán trong nước thì nhà sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải, tức là đóng góp tài chính vào Quỹ BVMT Việt Nam để hỗ trợ xử lý chất thải. Trường hợp tã bỉm, băng vệ sinh, khăn ướt được sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài thì nhà sản xuất không phải thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải.