ĐỐI TƯỢNG, LỘ TRÌNH TÁI CHẾ CHẤT THẢI


Trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu được quy định tại Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường. Hiện nay, quy định này đã được quy định chi tiết thi hành tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ (Mục 1 Chương VI, Điều 86 và Phụ lục XXII) và tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 78 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 79 và Mẫu số 01, 02, 03 Phụ lục IX).

1. Ai và khi nào phải thực hiện trách nhiệm tái chế?

1.1 Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu một số sản phẩm, bao bì sau đây để đưa ra thị trường Việt Nam phải thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì đó theo tỷ lệ tái chế bắt buộc và quy cách tái chế bắt buộc, bao gồm:

Một số sản phẩm gồm:

  1. Ắc quy (gồm ắc quy chì và các loại khác) và Pin (gồm pin sạc nhiều lần, pin các loại sử dụng cho phương tiện giao thông và pin các loại sử dụng cho các thiết bị điện – điện tử) - lộ trình thực hiện: từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
  2. Dầu nhớt dùng cho động cơ - lộ trình thực hiện: từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
  3. Săm lốp các loại - lộ trình thực hiện: từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
  4. Điện – điện tử: gồm tủ lạnh, tủ đông, thiết bị tự động cung cấp sản phẩm đông lạnh, máy bán hàng tự động; điều hoà không khí cố định, di động; máy tính bảng, máy tính xách tay (laptop, notebook); ti vi và màn hình máy tính, các loại màn hình khác; bóng đèn compact; bóng đèn huỳnh quang; bếp điện, bếp từ, bếp hồng ngoại, lò nướng, lò vi sóng; máy giặt, máy sấy; máy ảnh (kể cả đèn flash), máy quay phim; thiết bị âm thanh (loa, amply); máy tính để bàn; máy in, photocopy; điện thoại di động; tấm quang năng - lộ trình thực hiện: từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
  5. Phương tiện giao thông: gồm xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh; xe gắn máy kể cả xe máy điện, xe đạp điện; xe ô tô chở người (đến 09 chỗ ngồi); xe ô tô chở người (trên 09 chỗ ngồi); xe ô tô chở hàng (xe ô tô tải) các loại; xe, máy công trình tự hành các loại - lộ trình thực hiện: từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.

Một số loại bao bì (bao bì thương phẩm: bao bì trực tiếp và bao bì ngoài) của các sản phẩm:

  1. Thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
  2. Mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về điều kiện sản xuất mỹ phẩm;
  3. Thuốc theo quy định của pháp luật về dược;
  4. Phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo quy định của pháp luật về phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y;
  5. Chất tẩy rửa, chế phẩm dùng trong lĩnh vực gia dụng, nông nghiệp, y tế;
  6. Xi măng.

Lộ trình thực hiện: từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.

Lưu ý: bao bì nêu trên gồm các loại: giấy, carton, giấy hỗn hợp; nhôm, sắt và kim loại khác; PET cứng; HDPE, LDPE, PP, PS cứng, EPS cứng, PVC cứng, nhựa cứng khác; đơn vật liệu mềm; đa vật liệu mềm; chai, lọ, hộp thuỷ tinh.

1.2. Một số trường hợp mà nhà sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì không phải thực hiện trách nhiệm tái chế:

  • Sản xuất sản phẩm, bao bì để xuất khẩu;
  • Tạm nhập, tái xuất;
  • Sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm;
  • Nhà sản xuất có doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ của năm trước dưới 30 tỷ đồng;
  • Nhà nhập khẩu có tổng giá trị nhập khẩu (tính theo trị giá hải quan) của năm trước dưới 20 tỷ đồng. [xem chi tiết tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường; Điều 77 và Phụ lục 22 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ]

2. Tỷ lệ tái chế bắt buộc và quy cách tái chế bắt buộc

2.1 Tỷ lệ tái chế bắt buộc là tỷ lệ khối lượng sản phẩm, bao bì tối thiểu phải được tái chế theo quy cách tái chế bắt buộc trên tổng khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất được đưa ra thị trường và nhập khẩu trong năm thực hiện trách nhiệm. Tỷ lệ tái chế bắt buộc của từng loại sản phẩm, bao bì được xác định trên cơ sở vòng đời, tỷ lệ thải bỏ, tỷ lệ thu gom của sản phẩm, bao bì; mục tiêu tái chế quốc gia, yêu cầu bảo vệ môi trường và điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

Tỷ lệ tái chế bắt buộc được điều chỉnh 03 năm một lần tăng dần để thực hiện mục tiêu tái chế quốc gia và yêu cầu bảo vệ môi trường. Tỷ lệ tái chế bắt buộc được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh và ban hành ngày 30 tháng 9 năm cuối cùng của chu kỳ 03 năm để áp dụng cho chu kỳ 03 năm tiếp theo

Nhà sản xuất, nhập khẩu được tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu hoặc tái chế sản phẩm, bao bì cùng loại do nhà sản xuất, nhập khẩu khác sản xuất, nhập khẩu để đạt được tỷ lệ tái chế bắt buộc; tái chế phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất không được tính vào tỷ lệ tái chế bắt buộc của nhà sản xuất, nhập khẩu. Trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu thực hiện tái chế cao hơn tỷ lệ tái chế bắt buộc thì được bảo lưu phần tỷ lệ chênh lệch để tính vào tỷ lệ tái chế bắt buộc của các năm tiếp theo

2.2 Quy cách tái chế bắt buộc là các giải pháp tái chế được lựa chọn kèm theo yêu cầu tối thiểu về lượng vật liệu, nhiên liệu được thu hồi đối với tái chế sản phẩm, bao bì. Nhà sản xuất, nhập khẩu được lựa chọn một hoặc các giải pháp tái chế phù hợp với điều kiện thực tế.

Tỷ lệ tái chế bắt buộc và quy cách tái chế bắt buộc đối với từng loại sản phẩm, bao bì trong 03 năm đầu tiên được quy định như sau: