ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG GÓP TÀI CHÍNH
HỖ TRỢ XỬ LÝ CHẤT THẢI


Trách nhiệm xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu được quy định tại Điều 55 Luật Bảo vệ môi trường. Sau đó, quy định này đã được quy định chi tiết thi hành tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ (Mục 2 Chương VI, Điều 83 và Phụ lục XXIII) và tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ TN&MT (khoản 4 Điều 78 và khoản 2, khoản 4 Điều 79 và Mẫu số 4 Phụ lục IX). Quy định này đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

1. Ai và khi nào phải thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải?

1.1 Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì (bao bì thương phẩm – bao bì trực tiếp của sản phẩm) chứa chất độc hại, khó có khả năng tái chế hoặc gây khó khăn cho thu gom, xử lý phải đóng góp tài chính để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải, bao gồm:

(1) Thuốc bảo vệ thực vật;
(2) Pin dùng một lần các loại;
(3) Tã lót, bỉm, băng vệ sinh, khăn ướt dùng một lần;
(4) Kẹo cao su;
(5) Thuốc lá;
(6) Các sản phẩm khác có thành phần nhựa tổng hợp, gồm:

  • Khay, bát, đũa, ly, cốc, dao, kéo, đũa, thìa, dĩa, ống hút, que khuấy, hộp đựng, màng bọc thực phẩm sử dụng một lần;
  • Bóng bay, băng keo dán, tăm bông tai, tăm chỉ kẽ rang, bàn chải đánh răng dùng một lần, kem đánh răng dùng một lần, dầu gội, dầu xả dùng một lần, dao cạo râu dùng một lần;
  • Quần, áo các loại và phụ kiện;
  • Đồ da, túi, giày, dép các loại;
  • Đồ chơi trẻ em các loại;
  • Đồ nội thất các loại;
  • Vật liệu xây dựng các loại;
  • Túi ni lông khó phân hủy sinh học (kích thước nhỏ hơn 50 cm x 50 cm và độ dày một lớp màng nhỏ hơn 50 µm).

1.2. Các trường hợp không phải thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải bao gồm:

(1) Sản xuất sản phẩm, bao bì để xuất khẩu;
(2) Tạm nhập, tái xuất;
(3) Sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm;
(4) Nhà sản xuất có doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ của năm trước dưới 30 tỷ đồng;
(5) Nhà nhập khẩu có tổng giá trị nhập khẩu (tính theo trị giá hải quan) của năm trước dưới 20 tỷ đồng.

[xem chi tiết tại khoản 1 Điều 55 Luật Bảo vệ môi trường; khoản 1 và 2 Điều 83 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ]

2. Mức đóng góp tài chính hỗ trợ xử lý chất thải?

2.1 Mức đóng góp tài chính hỗ trợ xử lý chất thải được xác định theo khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm hoặc bao bì. Mức đóng góp tài chính hỗ trợ xử lý chất thải quy định như sau:

2.2 Mức đóng góp tài chính hỗ trợ xử lý chất thải được điều chỉnh 05 năm một lần tăng dần theo yêu cầu bảo vệ môi trường. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh, ban hành định mức đóng góp tài chính hỗ trợ xử lý chất thải tăng dần theo đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

TTLoại sản phẩm, bao bìĐịnh dạngDung tích/ Kích thướcMức hỗ trợ xử lý chất thải
1Bao bì thuốc bảo vệ thực vậtChai, hộp nhựaNhỏ hơn 500ml50 đồng/cái
Từ 500ml trở lên100 đồng/cái
Bao, gói, túi nhựaNhỏ hơn 100g20 đồng/cái
Từ 100g đến dưới
500g
50 đồng/cái
Từ 500g trở lên100 đồng/cái
Chai, bình thuỷ tinhNhỏ hơn 500ml150 đồng/cái
Từ 500ml trở lên250 đồng/cái
Chai, lọ, bình, hộp kim loạiNhỏ hơn 500ml150 đồng/cái
Từ 500ml trở lên250 đồng/ cái
2Pin dùng một lần các
loại
Tất cảTất cả01% doanh thu của sản phẩm đối với trường hợp sản xuất hoặc 01% giá trị nhập khẩu của sản phẩm đối với trường hợp nhập khẩu
3Tã lót, bỉm, băng vệ
sinh, khăn ướt dùng
một lần
Tất cảTất cả
4Kẹo cao su
Tất cảTất cả
5Thuốc láTất cảTất cả60 đồng/20 điếu
6Sản phẩm có thành
phần nhựa tổng hợp
6.1Khay, bát, đũa, ly, cốc,
dao, kéo, đũa, thìa, dĩa,
ống hút, que khuấy,
hộp đựng, màng bọc
thực phẩm sử dụng
một lần
Tất cảTất cả1.500 đồng/01 kg nhựa được sử dụng
6.2Bóng bay, băng keo
dán, tăm bông tai, tăm
chỉ kẽ răng; bàn chải
đánh răng dùng một
lần; kem đánh răng
dùng một lần; dầu gội,
dầu xả dùng một lần;

[xem chi tiết tại khoản 2 Điều 55 Luật Bảo vệ môi trường; khoản 3, 4, 5 Điều 83 và Phụ lục XXIII Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ]